Home » Hướng dẫn sử dụng » Hướng dẫn sử dụng tủ vi khí hậu PERCIVAL

Hướng dẫn sử dụng tủ vi khí hậu PERCIVAL

i 66vl new controller 031214

Giới thiệu

  • Percival Scientific liên tục nghiên cứu việc thiết kế các thiết bị kiểm soát môi trường hợp lệ để cung cấp cho khách hàng các thiết bị tốt nhất có thể cho phòng thí nghiệm của họ cần có. Theo như sự thoả thuận, sự thay đổi trong thiết kế và điều khiển thiết bị đôi khi xảy ra mà không cần thông báo. Xin cứ liên lạc trực tiếp với Percival Scientific để cập nhật sản phẩm.

Bảo hành : 

Với chu kỳ hai năm kể từ ngày kết thúc hoá đơn, Percival Scientific sẽ thanh toán các phần và cố gắng sửa chữa bất kỳ mọi sai hỏng hoặc phần bị lỗi của các tủ đã gửi (bán) trong nước Mỹ.
Tất cả các yêu cầu phản hồi về bảo hành phải được thực hiện thông qua Percival Scientific và người chủ phải chịu các chi phí trừ việc sửa chữa được phép.
Các sai hỏng do sử dụng không đúng cách, sửa chữa không đúng cách (can thiệp, sửa sai), lạm dụng và bảo quản không hợp lý đều không được bảo hành.
Với các tủ đã xuất khỏi phạm vi nước Mỹ của Percival Scientific, có thể áp dụng chế độ bảo hành riêng. Để xác định tình trạng bảo hành trong các tình huống này, hãy liên lạc với đại diện bảo hành hoặc với Percival Scietific.

Lắp đặt

  • Các phạm vi hoạt động của Tủ:
  • Tủ này được thiết kế để hoạt động trong các phạm vi(giới hạn) được liệt kê dưới đây :
  • Giới hạn Nhiệt độ :
  • 20C tới 440C  0.50C khi không bật đèn
  • 100C tới 440C  0.70C khi bật tất cả các đèn
  • Giới hạn Độ ẩm :
  • Khi được cung cấp máy giữ ẩm pan-type với bộ điều khiển độ ẩm (chuẩn) :
  • Nhiệt độ môi trường tới 65%  10% bật đèn  ngoài 200C tới 400C
  • Nhiệt độ môi trường tới 90%  10% tắt đèn ngoài 150C tới 400CKhi được cung cấp máy giữ ẩm, chống ẩm kiểu máy phun và bộ vi xử lý tương tự bộ điều khiển độ ẩm (#HUM6) :
  • 40% tới 80%  5% bật đèn ngoài 150C tới 300C
  • 40% tới 90%  5% đèn tắt ngoài 150C tới 300C
  • Cảnh báo : Tủ hoạt động ngoài giới hạn đã được liệt kê sẽ có thể dẫn đến hỏng máy của tủ.

Hệ thống điều khiển nhiệt độ

  • Hệ thống điều khiển nhiệt độ của buồng phù hợp với kiểu bộ vi xử lý nhiệt độ được lập trình / điều khiển và các thành phần độ nóng và độ lạnh đó là điều kiện cần thiết cho buồng môi trường.
    Trên cùng là một bộ làm lạnh, sử dụng quạt gió và giàn làm lạnh, làm việc cùng chung với một lò điện và bộ phận ngưng tụ làm nóng và lạnh của buồng.
  • Người điều khiển được cung cấp bộ điều khiển bằng vi xử lý để lập trình nhiệt độ cho buồng với cả hai loại Series 101 hoặc Series 982
  • Với những buồng sử dụng chương trình nhiệt độ chu kỳ một ngày đêm, hệ thống bao gồm bộ điều khiển Series 101 và một chuyển mạch (công tắc) kỹ thuật cho phép thay đổi sự điều khiển từ điểm đặt ngày tới điểm đặt đêm bất kỳ thời gian nào đã đặt trước đó.
  • Để đặt giá trị mong muốn của điểm đặt ngày, nhấn và giữ phím “DAY” trên bộ điều khiển Series 101 và dùng các phím mũi tên để điều chỉnh giá trị muốn đặt. Nhả phím “DAY” ra để xác nhận sự thay đổi. Tương tự như thế đối với việc đặt giá trị cho điểm đặt đêm với phím “NIGHT”.
  • Vòng thời gian 24 giờ có tác dụng như công tắc giữa 2 điểm đặt. Mỗi thẻ trên bộ chỉ số thời gian cho phép thay đổi một khoảng thời gian là 15 phút. Khi đặt, bộ số thời gian sẽ chỉ cho phép quay theo chiều kim đồng hồ. Chu kỳ nhiệt độ ngày được bắt đầu bằng cách nhấn vào các thẻ phía trong của bộ chỉ số thời gian và chu kỳ nhiệt độ đêm cũng được bắt đầu bằng cách nhấn vào các thẻ phía bên ngoài.
  • Chu kỳ ngày được xác định tại nơi mà các thẻ được ấn vào bên trong bộ chỉ số thời gian và độ dài của chu kỳ được xác định bởi số thẻ đã được ấn vào bên trong. Tương tự đối với chu kỳ đêm với các thẻ được ấn ra bên ngoài. Ví dụ : tất cả các thẻ bên trong từ 6:00AM đến 6:00PM và tất cả các thẻ bên ngoài từ 6:00PM đến 6:00AM sẽ đưa ra một chu kỳ 12 giờ ngày và một chu kỳ 12 giờ đêm.
  • Để đặt chương trình nhiệt độ cho chu kỳ một ngày đêm, thực hiện theo các bước sau :
    1.    Dùng bộ điều khiển Series 101 để đặt yêu cầu nhiệt độ ngày.
    2.    Dùng bộ điều khiển Series 101 để đặt yêu cầu nhiệt độ đêm.
    3.    Chọn giờ bắt đầu của chu kỳ ngày. Nhấn tất cả các thẻ hướng vào bên trong của bộ chỉ số thời gian gần đến điểm bắt đầu của chu kỳ đêm.
    4.    Đặt giờ bắt đầu cho chu kỳ đêm. Nhấn tất cả các thẻ hướng ra bên ngoài từ điểm kết thúc chu kỳ ngày tới điểm kết thúc chu kỳ đêm.
    5.    Quay bộ chỉ số thời gian cho đến khi mũi tên trên mặt của các điểm thời gian tiến tới gần đúng thời gian hiện hành của ngày.

Các quy định an toàn : 

  • Khi được cung cấp một bộ điều khiển Series 101, đặc điểm độ an toàn cao – thấp được bao gồm trong bộ điều khiển. Để đặt giá trị an toàn cao, nhấn và giữ phím tên “HIGH” và sử dụng mũi tên để điều chỉnh giá trị muốn đặt. Sau đó nhả phím “HIGH” ra để xác nhận sự thay đổi đó. Để đặt giá trị độ an toàn thấp, nhấn và giữ phím “LOW” và sử dụng phím mũi tên để đặt giá trị, và nhả phím ra để xác nhận thay đổi.
  • Khi được cung cấp một bộ vi xử lý Series 982, đặc điểm về độ an toàn của buồng là bao gồm 2 bộ điều nhiệt. Đặt giá trị độ an toàn cao trên bộ điều nhiệt có nhãn “HIGH” và đặt giá trị an toàn thấp trên bộ điều nhiệt có nhãn “LOW”.
  • Độ an toàn cao có thể đặt là trên mức nhiệt độ cao nhất đã được lập trình khoảng 3 0C; và độ an toàn thấp có thể là khoảng 30C dưới mức nhiệt độ thấp nhất đã được lập trình. Nếu có một sự ngừng hoạt động an toàn, người sử dụng sẽ có thể điều tra được nguyên nhân của sự ngừng hoạt động.
  • Chú ý : Khi lập trình một điểm đặt nhiệt độ mới, luôn nhớ thay đổi giá trị của độ an toàn cao thấp.

Lập trình Chu kỳ ánh sáng

  • Bộ điều khiển được cung cấp để lập trình chu kỳ ánh sáng trong buồng hoặc là bộ định giờ một ngày đêm, hoặc giống như một bộ vi xử lý Reries 982.
  • Với những buồng lập trình chu kỳ ánh sáng điện, hệ thống chiếu sáng của buồng ăn khớp với bộ định giờ chu kỳ ánh sáng và dùng các cầu dao điều khiển bằng tay. Bộ định giờ được dùng để lập trình tình trạng ánh sáng trong buồng trong một chu kỳ thời gian một ngày đêm. Mỗi cầu dao điều khiển một số đèn và chúng được điều khiển thông qua bộ định giờ.
  • Khi thẻ trên bộ định giờ được ấn vào trong cùng với các cầu dao đèn ở trạng thái “on”, các đèn sẽ được bật. Khi các thẻ hướng ra ngoài thì các đèn sẽ bị tắt bất chấp các trạng thái của các cầu dao.
  • Chu kỳ ban ngày của ánh sáng (đèn bật) được xác định tại thời điểm khi mà các thẻ được ấn vào bên trong của bộ định giờ và độ dài của chu kỳ được xác định bằng số thẻ đã được ấn vào bên trong. Chu kỳ đêm của ánh sáng (đèn tắt) được xác định tại thời điểm mà các thẻ được ấn ra bên ngoài của bộ định giờ và độ dài của chu kỳ được xác định bằng số thẻ đã được ấn ra bên ngoài.
  • Để đặt thời gian hiện tại, quay bộ định giờ cho đến khi mũi tên trên mặt của bộ định giờ tới xấp xỉ thời gian hiện tại của ngày.

Làm ẩm

  • Bộ điều khiển được cung cấp để điều chỉnh độ ẩm hệ thống hoặc là điện cơ hoặc là vi xử lý.
    Một cầu dao được cung cấp để tắt hoặc bật hệ thống bằng tay. Các đèn cầu dao sáng khi hệ thống làm ẩm được kích hoạt.
  • Về mặt chức năng, để nâng mức độ của độ ẩm trong buồng thì cầu dao độ ẩm phải ở trạng thái “on” và độ ẩm mong muốn được đặt tại bộ điều khiển độ ẩm. Khi mức ẩm đã đạt được như mong muốn, bộ điều khiển sẽ ngưng sự kích hoạt hệ thống làm ẩm. Khi độ ẩm giảm, bộ điều khiển sẽ kích hoạt hệ thống làm ẩm – do đó một chu kỳ bật – tắt sẽ xảy ra.

Chống ẩm

  • Bộ điều khiển được cung cấp để điều chỉnh hệ thống chống ẩm hoặc bằng điện – cơ hoặc bằng vi xử lý.
  • Một cầu dao được cung cấp để bật hoặc tắt hệ thống bằng tay. Các đèn cầu dao sáng khi hệ thống chống ẩm được kích hoạt.
  • Về mặt chức năng, để giảm mức độ của độ ẩm trong buồng thì cầu dao chống ẩm phải ở trạng thái“on” và độ ẩm mong muốn được đặt tại bộ điều khiển độ ẩm. Khi mức ẩm đã đạt được như mong muốn, bộ điều khiển sẽ ngưng sự kích hoạt hệ thống chống ẩm. Khi độ ẩm tăng, bộ điều khiển sẽ kích hoạt hệ thống chống ẩm – do đó một chu kỳ bật – tắt sẽ xảy ra.
  • Chú ý : ( Chỉ với kiểu cuộn chống ẩm)
  • Quá mức chống ẩm sẽ làm cho cuộn chống ẩm đóng băng nước trên bề mặt, do đó làm giảm lưu lượng khí, và làm giảm nhiệt độ kiểm soát. Nếu điều này xảy ra thì nâng độ ẩm đã đặt lên.

Bảo trì bảo quản

Condensate Pan

  • Vị trí của Condensate pan ở dưới buồng. Pan này thu nhận tất cả nước thải ra từ buồng và sẽ được kiểm tra hàng tuần. Pan này có thể tháo ra được từ mặt trước. Không cần phải tắt buồng khi xả Condensate pan.
    Kế hoạch bảo trì : Hàng tuần

Thân buồng

  • Để lau chùi bên trong và bên ngoài buồng, dùng xà phòng (hoặc thuốc tẩy nhẹ) và nước. Không được sử dụng bất kỳ loại chất ăn mòn(thô nhám) nào để làm sạch vì sẽ gây trầy xước bề mặt.
  • Kế hoạch bảo trì : 3 tháng một lần.

Bộ phận cô đặc (khí lạnh)

  • Nếu như được cung cấp một bộ cô đặc khí lạnh, cần cho khí đi qua bộ cô đặc một cách tự do. Dòng khí được cung cấp do một quạt và một mô tơ được hoạt động khi bật buồng. Bụi sẽ bị cuốn về phần thu và trên cánh quạt của bộ cô đặc nơi khí vào. Để làm sạch, trước hết phải xác định vị trí của bộ cô đặc và cánh quạt của bộ phận cô đặc. Thổi bụi ra khỏi bộ cô đặc từ phía sau bằng khí nén hoặc dùng bàn chải và máy hút bụi. Làm sạch cánh quạt của bộ cô đặc bằng giẻ sạch để lau chùi bụi và các chất bẩn.
    Kế hoạch bảo trì : 3 tháng một lần.

Bộ phận cô đặc (nước lạnh)

  • Nếu được cung cấp một bộ phận cô đặc nước lạnh, phải kiểm tra lượng nước của bộ phận cô đặc thường xuyên 6 đến 12 tháng một lần.

Bộ phận làm lạnh

  • Phải kiểm tra thường xuyên sự tích luỹ bụi bẩn của bộ phận cô đặc và cánh quạt . Để tiếp cận bộ cô đặc và cánh quạt, phải tháo nắp đậy của bộ phận cô đặc.
  • Sự tích luỹ bụi bẩn xung quanh các khe hở bên cạnh máy cô sẽ cho thấy có cần thiết phải làm sạch cánh quạt và máy cô. Làm sạch máy cô bằng cách chải nhẹ, dùng máy hút bụi và / hoặc dùng khí nén để thổi.
  • Có thể kiểm tra và làm sạch đường ống dẫn của bộ làm lạnh và làm ẩm hay khay đựng nước tiết ra nếu thấy cần luôn vào lúc này.
  • Kế hoạch bảo trì : 12 tháng một lần.

Các bộ đổi hướng gió

  • Để làm sạch các bộ đổi hướng gió, tháo ốc vít và tháo bộ đổi hướng khỏi buồng bằng cách trượt chúng về phía trước. Tháo cái nắp có lỗ khoan (cho khí lọt vào) bằng cách tháo ốc vít vào làm sạch bên trong bộ phận đổi hướng gió. Sau khi làm sạch, lắp trở lại nắp có lỗ khoan và trượt bộ đổi hướng trở lại buồng từ đỉnh đến đáy và phải đảm bảo chúng đều được ấn  trở lại vào mặt thành sau.

Các đèn huỳnh quang

  • Vạch ở đầu cuối đèn bình thường – Chúng phát triển dần trong khi đèn sáng
  • Khi đầu đèn đổi màu lớn thì đèn không dùng được nữa.
  • Để đạt điều kiện tốt nhất cho việc bảo trì cường độ sáng, nên kiểm tra đèn hàng tháng. Mỗi đèn huỳnh quang bắt đầu phát triển độ đổi màu vài inch từ đầu đèn. Sự đổi màu này tiếp tục phát triển cho đến khi đầu đèn đen hẳn. Các đèn đã có tình trạng như thế phải được thay thế ngay lập tức.
  • Có thể có vấn đề về độ sáng trong bất kỳ một trong 3 trường hợp sau : Đèn, dây điện hoặc ballast. Hãy kiểm tra riêng từng thành phần để hiểu chính xác sai hỏng.
  • Đèn có thể kiểm tra bằng cách thay ống hỏng bằng ống tốt tù chỗ khác. Nếu không phảI lỗi này thì có thể ballast hỏng. Kiểm tra điện áp ra của ballast.
  • Đèn huỳnh quang phải thay sau khi hoạt động được khoảng 80% tuổi thọ của đèn hoặc khoảng 5000 giờ để đảm bảo sự hoạt động liên tục. Sự bảo trì thường xuyên có phương pháp sẽ loại trừ sai hỏng có thể xảy ra về nguồn sáng theo chương trình ánh sáng của buồng.

Nhiệt độ và chuẩn an toàn – Bộ điều khiển Series 101

Nếu được cung cấp một bộ điều khiển Series 101 và nếu cần thiết điều chỉnh nhiệt độ và / hoặc chuẩn an toàn nhiệt độ, theo các bước dưới đây :
Để điều chỉnh điểm đặt chuẩn ngày, nhấn và giữ cả hai phím “DAY” và “NIGHT” đồng thời cùng một lúc trong khoảng 3 giây cho đến khi hiển thị “OFFSt” trên màn hình. Nhấn và nhả phím “DAY” và dùng các phím mũi tên để điều chỉnh chuẩn. Nhấn và nhả phím “DAY” lần nữa để xác nhận.
Tương tự đối với điểm đặt chuẩn đêm với phím “NIGHT”.
Để điều chỉnh chuẩn an toàn cao, nhấn và giữ đồng thời cả hai phím “HIGH” và “LOW” khoảng 3 giây cho đến khi xuất hiện thông báo “SAFtY” trên màn hình. Nhấn và thả phím “HIGH” lần nữa và vệt sáng nhấp nháy sẽ lần lượt hiển thị giữa “high” và nhiệt độ hiện thời trong buồng. Nhấn và nhả phím “HIGH” lần nữa và dùng các phím mũi tên để điều chỉnh chuẩn. Nhấn và nhả phím “HIGH” một lần nữa để xác nhận.
Tương tự đối với chuẩn an toàn thấp với phím “LOW”

Chuẩn an toàn nhiệt độ – Bộ điều nhiệt an toàn PENN Model A19GF – 36

Bộ điều nhiệt an toàn được cung cấp cho các buồng sử dụng bộ điều khiển Series 982. Thông tin này không được cung cấp nếu sử dụng bộ điều khiển Series 101.
Trong khi gửi hàng hoặc trong quá trình sử dụng thông thường, nhiệt độ an toàn của bộ điều nhiệt có thể sai khác với sự thiết lập của nhà sản xuất.

Với buồng ở nhiệt độ 250C, quay nút điều khiển an toàn tới 250C và nếu buồng ngừng chạy thì không cần chuẩn lại. Nếu cần chuẩn lại thì tiến hành như sau :
1.    Nới lỏng nút xoáy và tháo nút ra.
2.    Dùng mũi khoan phù hợp tháo nút vặn ra, gỡ miếng nhựa gắn phía sau và xoay lại cái vành ở nút.
3.    Quay nút đến khi đạt độ C với nhiệt độ luồng khí hiện tại và thay thế nút.

Với nhiệt độ 250C, xoay nút điều khiển an toàn “LOW” tới 250C và nếu buồng ngừng chạy thì việc chuẩn thêm không cần thiết. Nếu cần chuẩn thì thực hiện như trên.

Thông tin Bảo trì – Hệ thống nhiệt độ

Chú ý : Ngắt tất cả những nguồn điện không cần thiết khi tiến hành bảo trì thiết bị.  Phần lớn chúng là nguồn điện áp cao (120 VAC or 240VAC)

Mất nhiệt độ điều khiển – nóng quá hoặc lạnh quá

Bộ điều khiển nhiệt độ : Kiểm tra điện áp từ bộ điều khiển ra rơ-le đốt nóng. Điện áp sẽ trong khoảng 3 – 3.8VDC. Nếu như bộ điều khiển hỏng dẫn đến điện áp ra không chính xác thì bộ điều khiển cần phải được thay thế.
Sensor nhiệt độ : Kiểm tra chính xác điện trở của sensor và thay thế nếu cần thiết. Điện trở của sensor chính xác là 100 ohm tại 00C.
Bộ định giờ nhiệt độ : Nếu như có lắp bộ định giờ nhiệt độ, thì kiểm tra lại tính chính xác của chức năng của nó. Bộ định giờ hỏng là nguyên nhân dẫn tới buồng luôn ở trong chế độ đêm hoặc ngày.
Rơ-le nóng và lạnh : Kiểm tra chính xác điện áp ra (120VAC) của rơ-le nóng và lạnh hiện có. Hãy chú ý rằng, trong một số model , rơ-le này không được lắp kèm.
Van từ tính khí nóng : Khi ở chế độ nóng dần, van từ tính khí nóng sẽ mở và ở trong chế độ lạnh thì van từ tính sẽ đóng. Nếu như van không hoạt động, thay thế cuộn dây từ tính hoặc toàn bộ van, tháo ra và nạp lại hệ thống làm lạnh – xem biểu đồ làm lạnh và số lượng cho kiểu và tổng số phải nạp.
Van từ tính dòng chất lỏng : Khi ở chế độ nóng, van từ tính dòng chất lỏnh sẽ đóng và nó mở khi ở trong chế độ lạnh. Nếu van không hoạt động, thay thế cuộn dây từ tính hoặc toàn bộ van, tháo ra và nạp lại hệ thống làm lạnh – xem biểu đồ làm lạnh và số lượng cho kiểu và tổng số phải nạp. Chú ý , trong một số model, không có van từ tính cho dòng chất lỏng.

Mất nhiệt độ điều khiển – Quá nóng :

Thiếu chất làm lạnh : Kiểm tra xem có thiếu chất làm lạnh. Nếu thấy có các chỗ thủng, rò rỉ thì phải tháo ra, nạp lại hệ thống làm lạnh – xem biểu đồ làm lạnh và số lượng cho kiểu và tổng số phải nạp.
Thiết bị phát triển bị hạn chế hoặc bộ phận làm khô bị hạn chế : Nếu như chất làm lạnh trong hệ thông hiện có đầy đủ và nếu như hiện thời áp suất hút thấp (gần 0 PSIG) và áp suất cao ( gần 150 PSIG) thì có khả năng đường vào thiết bị mở rộng (phát triển) (ống dẫn hoặc van mở rộng) bị hạn chế và/hoặc bộ phận làm khô bị hạn chế. Kiểm tra đường ra bộ phận làm khô bằng cảm giác ( nếu nó ấm như ở đường vào của bộ làm khô thì tốt – nếu nó lạnh hơn đường vào bộ làm khô thì nó bị hạn chế).
Bộ phận ngưng tụ và quạt của nó : Kiểm tra bộ phận ngưng tụ và quạt. nếu bẩn thì làm sạch bộ ngưng tụ và quạt. Nếu cần, có thể thay thế mô tơ và quạt. Kiểm tra nhiệt độ khí đường vào cách tâm khoảng 1 inch. Nếu khí lạnh ở trên 900F ( khí bên ngoài theo quạt, bộ điều hoà không khí.v.v..). Nếu nước bị lạnh, kiểm tra áp suất và tốc độ của dòng. Thông thường, áp suất khoảng 120 PSIG. Nếu cần, có thể điều chỉnh tốc độ dòng, làm sạch bộ ngưng tụ hoặc thay thế bộ ngưng tụ.
Bộ nén khí : Nếu như máy nén không hoạt động, hãy kiểm tra nguồn điện, bộ phận bảo vệ quá tải, rơ-le khởi động ( nếu có) độ vênh và thay thế nếu cần.
Các quạt lưu chuyển khí : Nếu buồng quá nóng, kiểm tra các quạt lưu chuyển khí. Làm sạch nếu cần. Nếu các quạt đó không hoạt động tốt, thay thế mô tơ hoặc toàn bộ các bộ phận được lắp ráp ( quạt, mô tơ và cánh quạt).
Bộ phận bay hơi : Kiểm tra các khe hở khí của bộ bay hơi bằng cách cho ánh sáng lọt qua các chổ ở bên cạnh. Làm sạch nếu cần.

Mất nhiệt độ điều khiển – Quá lạnh :

Đầu nung nóng : Kiểm tra dòng điện liên tục thích hợp của lò nung ở bên trong buồng.
Đầu nung nóng trở lại : Nếu như buồng quá lạnh khi buồng ở trong chế độ chống ẩm, kiểm tra ống dẫn để nung nóng lại, sự kết nối và yếu tố làm nóng liên tục.

Các vấn đề chung về hệ thống nhiệt độ :

Đèn chỉ thị chế độ nóng hoặc lạnh không sáng : Khi được lắp, nếu đèn không sáng, kiểm tra chức năng thích hợp và thay thế trong trường hợp bị hỏng.
Đọc chỉ thị nhiệt độ không chính xác : Nếu như nhiệt độ trong buồng không giống như với nhiệt độ chỉ thị, chuẩn lại bộ điều khiển.
An toàn nhiệt độ cao hoặc thấp không hoạt động ( với kiểu bộ điều nhiệt ) : Khi lắp, hãy kiểm tra độ chính xác của chức năng của chúng.
An toàn nhiệt độ cao hoặc thấp không hoạt động ( với kiểu Series 101) : Kiểm tra chính xác điện trở của sensor an toàn và thay thế nếu cần thiết. Điện trở chính xác của nó là 100 ohm tại 00C. Kiểm tra dòng ra từ rơ-le an toàn tới rơ-le của nguồn chính. (120VAC).

Thông tin bảo trì – Hệ thống chiếu sáng

Các tật của sự chiếu sáng – Nhóm đèn không sáng :
Bộ định giờ chiếu sang : Với buồn dùng bộ định giờ chiếu sáng, kiểm tra chức năng phù hợp và thay thế nếu cần.
Bộ điều khiển ánh sáng Series 982 : nếu được lắp, kiểm tra điện áp chính xác đưa ra cho rơ-le chiếu sáng. Điện áp đó sẽ là 120VAC. Nếu như bộ điều khiển hỏng dẫn tới điện áp ra chính xác thì bộ điều khiển sẽ cần phải được sửa chữa.
Cầu dao ánh sáng : kiểm tra chức năng của cầu dao ánh sáng.
Đèn huỳnh quang không sáng :
Lắp đặt : Nếu khoảng cách giữa lampholders quá lớn, tháo ốc vặn và chuyển các vòng kẹp giữ vào giữa đèn. Kiểm tra đường ống dẫn và các kết nối.
Đèn hỏng : Kiểm tra hệ thông ánh sáng cùng với đèn tốt và nếu cần thì thay thế đền đã bị cháy.
Ballast hỏng : Xác định vị trí của ballast đã cháy trong máy bằng cách cấp nguồn cho tất cả ccs ballast và bằng cách sờ lên từng ballast. Ballast hỏng không nóng chút nào.

Thông tin bảo trì – Hệ thống độ ẩm

Mất điều khiển độ ẩm :

Bộ điều khiển độ ẩm : Kiểm tra chính xác điện áp ra từ bộ điều khiển tới rơ-le của bộ phận làm ẩm hoặc chống ẩm. Nếu như bộ đièu khiển bị hỏng dẫn tới điện áp ra chính xác thì bộ điều khiển cần phải được sửa chữa.
Bộ kiểm tra tín hiện và/hoặc sensor hỏng : Nếu như một bộ điều khiển dựa vào vi xử lý được lắp để điều khiển độ ẩm, kiểm tra tín hiệu điện áp từ bộ kiểm tra tín hiệu tới bộ điều khiển. Điện áp đó sẽ lớn hơn 0 VDC và nhỏ hơn 5 VDC. Nếu không có , bộ điều khiển và/ hoặc sensor có thể cần được thay thế.
Các rơ-le làm ẩm và/hoặc chống ẩm : Kiểm tra chính xác điện áp ra cho các rơ-le làm ẩm và hoặc chống ẩm hiện có.
Vượt quá độ chống ẩm :
Van từ tính chống ẩm (khi đã được lắp): Nếu van không đóng, thay cuộn dây từ tính hhoặc toàn bộ van, tháo ra và nạp lại hệ thống làm lạnh – xem biểu đồ làm lạnh và số lượng cho kiểu và tổng số phải nạp.
Không có độ ẩm :
Không đủ mức nước trong bộ phận làm ẩm : Kiểm tra nước trong bộ làm ẩm và xem có thấp không, kiểm tra sự hoạt động phù hợp của công tắc mức chất lỏng và kiểm tra sự hoạt động thích hợp của van từ tính dòng nước.
Lò tạo ẩm hỏng : Kiểm tra các chức năng của lò tạo ảm.
Không có sự chống ẩm :
Van từ tính chống ẩm (khi đã được lắp) : Nếu van không mở, thay cuộn dây từ tính hoặc toàn bộ van, tháo ra và nạp lại hệ thống làm lạnh – xem biểu đồ làm lạnh và số lượng cho kiểu và tổng số phải nạp
Hệ thống làm lạnh hỏng : Kiểm tra các chức năng của các thành phần của hệ thống làm lạnh.

Thông tin Bảo trì – Tổng quát

Buồng không khởi động : Kiểm tra điện nguồn, công tắc, cầu chì.v.v..Kiểm tra ổ cắm của buông, công tác mạch, công tắc nguồn.
Chỗ chứa thích hợp không làm việc : Kiểm tra ống dẫn, kết nối và điều kiện vật lý của chỗ chứa.
Bộ định giờ không giữ đúng giờ : Nếu cần thiết thì có thể thay thế, bởi vì đồng hồ không giữ đúng thời gian, kiểm tra lại một cách chính xác điện áp và đặt lại vòng thời gian.
Các công tắc ngắt mạch: Kiểm tra hệ thống điện xem có bị thấp và chỗ chứa thích hợp có quá tải. Kiểm tra điện áp của buồng. Kiểm tra các kết nối về điện(phải chắc chắn) tại các công tắc.

Hướng dẫn sử dụng buồng vi khí hậu SNIJDERS

Hướng dẫn sử dụng máy đếm hạt CONTADOR

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *