Home » Lý thuyết, nguyên lý hoạt động » Sự khác biệt giữa kỹ thuật GC và HPLC

Sự khác biệt giữa kỹ thuật GC và HPLC

hplc vs gc
Hướng dẫn phân biệt giữa kỹ thuật GC và HPLC
Sắc ký khí và Sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC đều được sử dụng để phát hiện các thành phần của hợp chất nhưng cả hai đều được sử dụng cho các mục đích khác nhau vì cả hai đều có sự khác biệt trong cách làm việc và sử dụng. HPLC là gì? phương pháp HPLC
Gas chromatography
Gas chromatography

Sự khác nhau giữa GC và LC

Sắc ký khí (GC – Gas Chromatography) và hệ thống Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) là các kỹ thuật tách được sử dụng để thu được các chất rửa giải cụ thể từ chất phân tích dựa trên các hợp chất trong sự phân bố của chất phân tích giữa hai pha (Pha động và Pha tĩnh). Pha động là một phần trong sắc ký di chuyển và nó thường chứa mẫu trong khi pha tĩnh là một phần không di chuyển và chứa vật liệu hấp phụ. Sắc ký là một kỹ thuật phân tích lớn hơn trong hóa học.

Các điểm khác biệt

Trong hóa học phân tích ngày nay, sắc ký khí và hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao là những kỹ thuật chính được sử dụng trong Hóa học phân tích. Trong một kỹ thuật phân tích trước đó như Sắc ký trao đổi ion, Sắc ký ái lực và Sắc ký lớp mỏng đã được sử dụng. Cả hai kỹ thuật này đều có hiệu quả để tách chất phân tích. Sự khác biệt giữa hai kỹ thuật được thảo luận trong các chủ đề phụ khác nhau dưới đây:1. Pha động: Một trong những điểm khác biệt chính giữa hai phương pháp này là sự khác biệt trong các pha động của chúng mà cuối cùng xác định nơi mỗi kỹ thuật được sử dụng.

Như tên cho thấy, sắc ký khí sử dụng khí làm pha động của nó với pha tĩnh là chất lỏng hoặc chất rắn. Mặt khác, hệ thống sắc ký lỏng hiệu suất cao sử dụng chất lỏng làm pha động và chất rắn làm pha tĩnh trong phân tích

2. Bản chất của chất phân tích: So với Sắc ký lỏng hiệu suất cao, Sắc ký khí phân tích các mẫu dễ bay hơi hoặc bán bay hơi do đó nó sẽ chỉ phân tích một số mẫu vì các hợp chất dễ bay hơi ít hơn các mẫu không bay hơi mà HPLC phân tích. Vô tình, HPLC phân tích các mẫu chỉ có bản chất là chất lỏng.

3. Thiết bị: Cả hai phương pháp này đều sử dụng cột sắc ký, nhưng có sự khác biệt về kích thước của chúng. Sắc ký khí sử dụng cột dài và dày thường có chiều dài từ 10 đến 30 mét so với cột sắc ký ngắn hơn và mỏng về cơ bản có chiều dài từ 5 đến 25 cm.

4. Bộ phát hiện: Sau khi thực hiện sắc ký trên chất phân tích, thành phần của dung dịch rửa giải phải được thực hiện. Điều này yêu cầu các phương pháp phát hiện nghiêm ngặt để có được loại và khối lượng mẫu hoàn hảo. Mỗi kỹ thuật phân tích có phương pháp phát hiện mẫu riêng. Đối với sắc ký khí, hai loại đầu dò được sử dụng rộng rãi nhất, đó là Đầu dò ion hóa ngọn lửa (FID) chỉ được sử dụng để phát hiện hydrocacbon và Đầu dò dẫn nhiệt (TCD) phổ biến và phát hiện bất kỳ chất nào.

Trong trường hợp của hệ thống Sắc ký lỏng hiệu năng cao, phương pháp duy nhất được sử dụng là thông qua máy dò Quang phổ tử ngoại sử dụng nguyên tắc hấp thụ và truyền qua để phát hiện các loại mẫu khác nhau Trong phép đo quang phổ, một mẫu được đặt giữa nguồn sáng và máy đọc đo quang. Lượng ánh sáng đi qua mẫu được ghi lại dưới dạng photon bởi máy tính kết nối đầu dò. Các mẫu khác nhau có tốc độ hấp thụ khác nhau

5. Chi phí: Cuối cùng, chi phí của mỗi kỹ thuật là một yếu tố quyết định. Kỹ thuật Sắc ký khí ít tốn kém hơn so với hệ thống HPLC sử dụng nhiều thiết bị bao gồm máy bơm cao áp để tăng độ chính xác và rút ngắn thời gian phân tích mẫu. Điều này làm cho Sắc ký khí được sử dụng nhiều hơn so với HPLC.

Khối lượng trễ trong HPLC là gì?

Máy tạo khí ZeroAir dùng cho Sắc ký khí model GC Plus 3000

Máy tạo khí ZeroAir dùng cho GC Plus 1500

1 thoughts on “Sự khác biệt giữa kỹ thuật GC và HPLC

  1. Pingback: Nguyên lý và cấu hình hệ thống của HPLC »

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *